Sàn miệng là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Sàn miệng là phần đáy của khoang miệng, bao gồm cơ, tuyến nước bọt, mạch máu, dây thần kinh và niêm mạc, đóng vai trò hỗ trợ vận động lưỡi, nuốt và phát âm. Nó còn tham gia dẫn lưu nước bọt, nhận cảm giác vị giác, đồng thời là vị trí dễ xuất hiện các bệnh lý như viêm nhiễm, khối u lành tính và ung thư.

Định nghĩa sàn miệng

Sàn miệng là phần đáy của khoang miệng, nằm dưới lưỡi, bao gồm các cơ, tuyến nước bọt, mạch máu, dây thần kinh và lớp niêm mạc miệng. Đây là cấu trúc giải phẫu quan trọng, hỗ trợ vận động lưỡi, nuốt và phát âm. Sàn miệng còn là điểm tiếp nối giữa khoang miệng và cổ họng, đóng vai trò trong việc dẫn lưu nước bọt và duy trì cân bằng môi trường khoang miệng.

Về mặt giải phẫu học, sàn miệng không chỉ là nền hỗ trợ cho các hoạt động sinh lý mà còn là vị trí dễ xuất hiện các bệnh lý từ viêm nhiễm đến khối u. Nó chứa các tuyến nước bọt quan trọng như tuyến dưới lưỡi và tuyến dưới hàm, chịu trách nhiệm tiết nước bọt giúp tiêu hóa sơ bộ và bảo vệ niêm mạc. Tham khảo chi tiết tại NCBI – Floor of the Mouth Anatomy.

Sàn miệng còn có vai trò trong nhận thức vị giác, cảm nhận kết cấu và nhiệt độ thức ăn, đồng thời phối hợp với các cơ quan khác để thực hiện các hoạt động phức tạp như phát âm và thở. Đây là khu vực có thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường thông qua khám lâm sàng và soi miệng, giúp phát hiện sớm các bất thường, từ viêm niêm mạc đến các khối u ác tính.

Giải phẫu sàn miệng

Sàn miệng bao gồm nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng, phối hợp để thực hiện các chức năng sinh lý. Các cơ chính bao gồm cơ hàm móng, cơ dưới lưỡi và cơ dưới hàm, giúp vận động lưỡi và hỗ trợ nuốt. Các tuyến nước bọt gồm tuyến dưới lưỡi và tuyến dưới hàm, tiết nước bọt để duy trì độ ẩm và khởi đầu quá trình tiêu hóa tinh bột.

Mạch máu chủ yếu là động mạch dưới lưỡi và tĩnh mạch dưới lưỡi, đảm bảo cung cấp máu và dẫn lưu tĩnh mạch cho các cơ quan tại sàn miệng. Dây thần kinh chính là thần kinh lưỡi và nhánh thần kinh mặt, giúp nhận cảm giác vị giác và cảm giác xúc giác từ lưỡi và niêm mạc. Lớp niêm mạc phủ toàn bộ bề mặt sàn miệng bảo vệ cơ quan khỏi vi khuẩn, tổn thương cơ học và hóa chất.

Bảng tổng hợp các cấu trúc chính của sàn miệng và chức năng:

Cấu trúc Chức năng Ghi chú
Cơ hàm móng Hỗ trợ vận động lưỡi và nuốt Liên kết với xương móng
Tuyến dưới lưỡi Tiết nước bọt giúp tiêu hóa và giữ ẩm Đặt dưới bề mặt niêm mạc sàn miệng
Động mạch dưới lưỡi Cung cấp máu cho cơ và niêm mạc Chi nhánh của động mạch lưỡi
Thần kinh lưỡi Cảm giác và vị giác Đi qua sàn miệng đến lưỡi
Niêm mạc Bảo vệ cơ quan và duy trì ẩm ướt Che phủ toàn bộ sàn miệng

Chức năng sinh lý của sàn miệng

Sàn miệng tham gia vào nhiều chức năng sinh lý quan trọng. Nó hỗ trợ vận động lưỡi, giúp phát âm rõ ràng, nuốt thức ăn và dẫn lưu nước bọt từ tuyến dưới lưỡi và tuyến dưới hàm. Nước bọt giúp làm ẩm thức ăn, bắt đầu quá trình tiêu hóa tinh bột và bảo vệ răng miệng khỏi vi khuẩn.

Ngoài ra, sàn miệng còn đóng vai trò trong nhận biết vị giác và cảm giác xúc giác từ lưỡi, giúp con người phân biệt nhiệt độ, kết cấu và hương vị thực phẩm. Nó còn phối hợp điều chỉnh áp lực trong khoang miệng khi nuốt và phát âm, đồng thời hỗ trợ giữ cân bằng áp lực âm thanh trong quá trình nói.

  • Hỗ trợ vận động lưỡi và nuốt
  • Dẫn lưu và tiết nước bọt
  • Tham gia nhận thức vị giác, cảm giác kết cấu và nhiệt độ
  • Hỗ trợ phát âm và điều chỉnh áp lực khoang miệng

Bệnh lý liên quan đến sàn miệng

Sàn miệng có thể mắc nhiều bệnh lý, từ viêm nhiễm, rối loạn tuyến nước bọt đến các khối u ác tính. Viêm tuyến dưới lưỡi và tuyến dưới hàm có thể gây đau, sưng và khó nuốt. Nhiễm nấm Candida (tưa miệng) cũng thường xảy ra ở sàn miệng, đặc biệt ở người có hệ miễn dịch yếu.

Các khối u lành tính như u mỡ hoặc nang tuyến nước bọt có thể xuất hiện nhưng ít nguy hiểm. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tế bào vảy sàn miệng, đặc biệt ở những người hút thuốc lá hoặc uống rượu, có thể gây xâm lấn và di căn nếu không được phát hiện sớm.

Phát hiện sớm các bệnh lý sàn miệng là yếu tố quyết định hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Tham khảo chi tiết tại NCI – Floor of Mouth Cancer.

Chẩn đoán các bệnh lý sàn miệng

Chẩn đoán các bệnh lý sàn miệng dựa trên kết hợp khám lâm sàng, xét nghiệm hình ảnh và sinh thiết. Khám lâm sàng bao gồm quan sát bằng mắt thường, kiểm tra sự sưng, đỏ, loét hoặc khối u. Đối với các khối u nghi ngờ, bác sĩ thường chỉ định sinh thiết để xác định tính chất ác tính hay lành tính.

Các xét nghiệm hình ảnh như CT scan, MRI hoặc siêu âm giúp đánh giá kích thước khối u, mức độ xâm lấn và mối liên hệ với các cấu trúc xung quanh. Ngoài ra, xét nghiệm nước bọt, xét nghiệm sinh hóa hoặc xét nghiệm tế bào học cũng được sử dụng để phát hiện nhiễm trùng hoặc ung thư biểu mô.

Bảng minh họa các phương pháp chẩn đoán chính cho sàn miệng:

Phương pháp Mục đích Ghi chú
Khám lâm sàng Phát hiện sưng, loét, khối u Khám trực tiếp hoặc soi miệng
Sinh thiết Xác định tính chất ác tính hoặc lành tính Phương pháp chuẩn để chẩn đoán ung thư
CT scan / MRI Đánh giá kích thước, xâm lấn Hỗ trợ lập kế hoạch điều trị
Xét nghiệm nước bọt / tế bào học Phát hiện nhiễm trùng, tế bào ung thư Hỗ trợ chẩn đoán sớm

Điều trị và quản lý

Điều trị các bệnh lý sàn miệng phụ thuộc vào loại bệnh và mức độ nghiêm trọng. Đối với viêm nhiễm và tưa miệng, bác sĩ thường kê thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm, đồng thời hướng dẫn vệ sinh răng miệng và chế độ ăn uống phù hợp. Các bệnh lành tính như u mỡ hoặc nang tuyến nước bọt có thể được phẫu thuật cắt bỏ nếu gây khó chịu hoặc ảnh hưởng chức năng.

Đối với ung thư sàn miệng, phương pháp điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Phẫu thuật nhằm loại bỏ khối u, đôi khi kèm cắt bỏ một phần tuyến hoặc cơ để đảm bảo loại bỏ tế bào ung thư triệt để. Xạ trị và hóa trị hỗ trợ tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và ngăn ngừa tái phát.

Quản lý bệnh nhân sau điều trị bao gồm theo dõi định kỳ bằng soi miệng, xét nghiệm hình ảnh và sinh thiết nếu cần. Việc chăm sóc hậu phẫu, cải thiện chức năng nuốt và phát âm, đồng thời duy trì vệ sinh răng miệng là rất quan trọng.

  • Thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm cho viêm, tưa miệng
  • Phẫu thuật loại bỏ u lành tính hoặc ác tính
  • Xạ trị hoặc hóa trị hỗ trợ ung thư
  • Theo dõi định kỳ bằng soi miệng và xét nghiệm hình ảnh
  • Chăm sóc hậu phẫu, hỗ trợ chức năng nuốt và phát âm

Biến chứng của bệnh lý sàn miệng

Bệnh lý sàn miệng, đặc biệt là ung thư, có thể gây nhiều biến chứng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Khối u có thể xâm lấn các cơ quan lân cận, gây khó nuốt, khó phát âm, hoặc ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. Viêm nhiễm mạn tính có thể dẫn đến viêm tấy, áp xe hoặc hoại tử niêm mạc.

Ung thư sàn miệng nếu di căn có thể lan đến hạch cổ, phổi hoặc các cơ quan khác, làm tăng nguy cơ tử vong và giảm chất lượng cuộc sống. Biến chứng lâu dài còn bao gồm khô miệng, mất cảm giác vị giác, giảm khả năng nhai và nuốt.

  • Khó nuốt và khó phát âm do khối u xâm lấn
  • Di căn đến hạch cổ hoặc các cơ quan xa
  • Viêm tấy, áp xe hoặc hoại tử niêm mạc
  • Khô miệng, mất vị giác, giảm chức năng nhai và nuốt

Phòng ngừa và chăm sóc sàn miệng

Phòng ngừa bệnh lý sàn miệng tập trung vào vệ sinh răng miệng, kiểm soát các yếu tố nguy cơ và sàng lọc định kỳ. Hạn chế thuốc lá và rượu, duy trì chế độ ăn giàu rau củ, trái cây, uống đủ nước và thăm khám nha khoa định kỳ giúp giảm nguy cơ viêm nhiễm và ung thư sàn miệng.

Sàng lọc định kỳ cho những người có yếu tố nguy cơ cao như hút thuốc lâu năm, nghiện rượu hoặc tiền sử gia đình ung thư miệng giúp phát hiện sớm tổn thương và can thiệp kịp thời. Các biện pháp chăm sóc bao gồm vệ sinh răng miệng đúng cách, súc miệng bằng dung dịch sát khuẩn, tránh chấn thương cơ học và duy trì chế độ ăn mềm, lành mạnh.

  • Vệ sinh răng miệng đúng cách và thường xuyên
  • Hạn chế thuốc lá, rượu và các chất kích thích
  • Khám nha khoa định kỳ và sàng lọc sớm các tổn thương
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và uống đủ nước
  • Tránh chấn thương cơ học và các yếu tố kích thích niêm mạc

Tầm quan trọng lâm sàng của sàn miệng

Sàn miệng là vị trí quan trọng trong lâm sàng, giúp bác sĩ đánh giá sức khỏe tổng thể của khoang miệng và dự đoán nguy cơ các bệnh lý vùng đầu mặt cổ. Thăm khám sàn miệng giúp phát hiện sớm ung thư miệng, viêm tuyến nước bọt, tưa miệng và các rối loạn thần kinh liên quan. Đây cũng là vị trí thường được kiểm tra trong các chương trình sàng lọc sức khỏe định kỳ.

Nhận thức đầy đủ về giải phẫu, chức năng và các bệnh lý liên quan đến sàn miệng giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị và dự phòng biến chứng. Việc chăm sóc và theo dõi sàn miệng đúng cách đóng vai trò quan trọng trong duy trì sức khỏe tổng thể và chất lượng cuộc sống.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sàn miệng:

Sản xuất các peptide kháng khuẩn β-Defensin bởi niêm mạc miệng và các tuyến nước bọt Dịch bởi AI
Infection and Immunity - Tập 67 Số 6 - Trang 2740-2745 - 1999
TÓM TẮT β-Defensins là các peptide cation có hoạt tính kháng khuẩn rộng rãi được sản xuất bởi các biểu mô ở bề mặt niêm mạc. Hai loại β-defensins của người, HBD-1 và HBD-2, đã được phát hiện vào năm 1995 và 1997. Tuy nhiên, rất ít thông tin về sự biểu hiện của HBD-1 hoặc HBD-2 trong mô của khoang miệng và liệu các protein này có được tiết ra hay không. Tr...... hiện toàn bộ
Độ chính xác và khả năng tái sản xuất kích thước qua quét mẫu, quét trong miệng và hình ảnh CBCT trong nha khoa cấy ghép kỹ thuật số Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Gần đây, việc phân tích vị trí đặt implant đã trở nên khả thi thông qua việc sử dụng dữ liệu khớp số từ các dữ liệu ấn tượng quang học của khoang miệng hoặc mô hình thạch cao cùng với dữ liệu chụp cắt lớp vi tính chùm tia nón (CBCT), và tạo ra hướng dẫn phẫu thuật có độ chính xác ...... hiện toàn bộ
Thiết kế và chế tạo máy đóng gói sản phẩm dạng nằm ngang
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 105-110 - 2023
Máy đóng gói nằm ngang là loại máy đang được sử dụng nhiều trên thế giới trong các nhà máy sản xuất vừa và lớn. Sản phẩm cần đóng gói được đưa vào băng tải, sau đó di chuyển theo phương ngang đi qua khâu gia nhiệt và hàn để đóng gói. Từ quá trình cấp sản phẩm cho đến khi hoàn thiện, phương và chiều của sản phẩm không thay đổi. Sản phẩm được đóng gói có dạng khối như: Bánh kẹo, thiết bị điện tử,… T...... hiện toàn bộ
#máy đóng gói #sản phẩm dạng nằm ngang #gia nhiệt #hàn miệng bao #PLC Mitsubishi FX-3G
THAY ĐỔI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG SAU CAN THIỆP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ LƯỠI, SÀN MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng của các bệnh nhân ung thư khoang miệng qua chỉ số nhân trắc và các triệu chứng lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên 34 bệnh nhân ung thư lưỡi và sàn miệng trong vòng 2 tháng từ thời điểm phẫu thuật và theo dõi tình trạng dinh dưỡng, các triệu chứng lâm sàng qua các mốc thời gian. Kết quả: Sau can thiệp nguy cơ suy dinh dưỡng c...... hiện toàn bộ
#ung thư lưỡi #sàn miệng #can thiệp dinh dưỡng #tình trạng dinh dưỡng
NHẬN XÉT KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THÔNG SÀN NHĨ THẤT TOÀN BỘ BẰNG KỸ THUẬT HAI MIẾNG VÁ TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ bằng kỹ thuật hai miếng vá tại TTTM bệnh viện ESố liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, ứng dụng kỹ thuật hai miếng vá sửa toàn bộ cho 6 bệnh nhân (BN): 3 BN nam, 3 BN nữ.Tuổi trung bình 21,3 tháng tuổi, thấp nhất 02 tháng tuổi. Cân nặng trung bình 6,9 kg, thấp nhất 3,4 kg. 4 BN có hội chứng Down. 5 ...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI LIÊN QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ SÀN MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối liên quan tới một số đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thư sàn miệng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 48 BN ung thư sàn miệng giai đoạn chưa di căn hạch trên lâm sàng được cắt rộng u kèm vét hạch cổ chọn lọc tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 48 BN nghiên cứu, tuổi trung ...... hiện toàn bộ
#ung thư sàn miệng #di căn hạch cổ
SO SÁNH THỰC HÀNH CHĂM SÓC VỆ SINH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH 12 – 15 TUỔI GIỮA HAI TỈNH HẢI PHÒNG – BÌNH ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Thực hành vệ sinh răng miệng của mỗi cá nhân thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ giáo dục, kinh tế, phong tục tập quán. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả và so sánh thực trạng thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng tại 2 địa phương là Hải Phòng và Bình Định. Một nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên các học sinh từ 12-15 tuổi, trong đó 1588 học sinh ở Hải Phòng và 2081 học sinh ...... hiện toàn bộ
#Thực hành vệ sinh răng miệng #học sinh #sức khoẻ răng miệng #Hải Phòng #Bình Định
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG MIỆNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP GIAI ĐOẠN T3b
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng trong điều trị ung thư tuyến giáp xâm lấn cơ trước giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Tiến cứu trên 28 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn cơ trước giáp( T3b) được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 39±8,9; 92,8% nữ giới. Trên...... hiện toàn bộ
#ung thư tuyến giáp #phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét về đặc điểm lâm sàng ung thư khoang miệng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắtngang trên 61 bệnh nhân đến ung thư khoang miệng trong giai đoạn từ 2014 đến 2020 tại bệnh viện Răng Hàm Mặt TƯ và bệnh viện Trung Ương Quân đội 108, ghi nhận các thông tin về tuổi, giới, hình thái, vị trí và giai đoạn bệnh, các triệu chứng lâm sàng. Kết quả: Tỷ lệ nam, nữ là 3/1, độ tuổi ha...... hiện toàn bộ
#Ung thư khoang miệng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SÀN MIỆNG GIAI ĐOẠN cT1-2N0M0 TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng tái phát, thời gian sống thêm và phân tích một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân (BN) ung thư sàn miệng giai đoạn cT1-2N0M0 được điều trị tại Bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 65 BN ung thư sàn miệng giai đoạn cT1-2N0M0 được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K trong thời gian từ 01/2015 đến 12/2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết q...... hiện toàn bộ
#ung thư sàn miệng #T1-2N0M0 #tái phát #sống thêm
Tổng số: 70   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7